Thuế từ chuyển nhượng chứng khoán và bất động sản
Chọn mức thuế 20% hay 0,01%?Theo dự thảo Thông tư thì thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
Đối với chứng khoán niêm yết, giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố;
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp trên hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo sổ sách kế toán của công ty phát hành chứng khoán tại thời điểm bán.
Giá mua chứng khoán được xác định là giá mua thực tế tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán...
Thu nhập chịu thuế TNCN chính là phần lãi (lấy giá bán trừ (-) giá mua và chi phí hợp lệ). Phần lãi này của nhà đầu tư phải chịu thuế TNCN. Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hóa đơn, chứng từ hợp pháp bao gồm:
Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của UBCKNN và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Phí trả lãi tiền vay để mua chứng khoán. Mức phí căn cứ vào hợp đồng vay nhưng tối đa không quá mức do ngân hàng thương mại quy định; Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Nhà đầu tư chứng khoán có thể lựa chọn hai mức thuế TNCN khác nhau: Mức thuế suất 20% và 0,01%.
Cụ thể, trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng lần chuyển nhượng, quyết toán theo năm thì áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân muốn áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khoán phải thỏa mãn các điều kiện sau: Phải thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế, phải mở sổ sách kế toán và lưu giữ toàn bộ các chứng từ liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch, phải thực hiện đăng ký với cơ quan thuế phương pháp nộp trên chênh lệch theo mẫu.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá trị mỗi lần chuyển nhượng. Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 0,1%
Buôn bất động sản có lời là phải nộp thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất có và không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) đi giá vốn (giá mua) và các chi phí hợp lý liên quan (các loại phí, lệ phí, chi phí cải tạo, san lấp...). Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, với giá trị công trình trên đất được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng.
Với thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà ở, thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán (giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng) trừ đi (-) giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan.
Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo qui định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh, thành phố qui định.
Việc tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo hai cách: Mức thuế suất 25% trên thu nhập tính thuế hoặc trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng bị đánh thuế 10%
Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng có giá trị vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận thì phải chịu thuế TNCN (ngoại trừ một số loại thu nhập từ thừa kế, quà tặng được miễn thuế). Mức thuế suất thuế TNCN đối với thừa kế, quà tặng là 10%.
Theo Tiền Phong
- 217
- By Admin
- 12/09/2008
- 17