Sang tên giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất
Thời gian sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu? Chi phí như thế nào và tôi phải chịu những loại thuế nào, đóng bao nhiêu? Cảm ơn.
- Trả lời:
Theo quy định tại điều 13 Luật đất đai năm 2003 và quy định tại khoản 4, điều 6 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-1-2004 của Chính phủ (NĐ 181), đất nuôi trồng thủy sản và đất trồng lúa đều được xếp vào nhóm đất nông nghiệp, nhưng hai loại đất này thuộc hai phân nhóm khác nhau.
Về khoảng thời gian để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi hai bên thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Căn cứ điều 127 Luật đất đai năm 2003, điều 148 nghị định 181/2004/NĐ-CP thì trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính, không quá năm ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng thành đất ở: Theo quy định tại điều 30 của nghị định 181/2004/NĐ-CP, tại vị trí thửa đất muốn chuyển mục đích thành đất ở phải có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hay kế hoạch sử dụng đất chi tiết (là đất ở), hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Cụ thể là thửa đất phải phù hợp với quy hoạch chi tiết sử dụng đất.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (quy hoạch định hướng).
Hồ sơ gồm:đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; bản vẽ thửa đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp). Hồ sơ nộp tại phòng tài nguyên và môi trường huyện nơi thửa đất tọa lạc, thời hạn giải quyết là 30 ngày (điều 134 nghị định 181/2004/NĐ-CP).
Nghĩa vụ tài chính:Nếu được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng: 100% giá trị chênh lệch giữa giá đất ở trừ đi giá đất theo mục đích sử dụng hiện hữu (đất nông nghiệp) đang sử dụng. Giá đất ở và giá đất nông nghiệp làm căn cứ để tính nghĩa vụ tài chính là theo khung giá đất được UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành hằng năm (điểm B, khoản 2, điều 6 nghị định 198/2004/NĐ-CP).
Ngoài khoản tiền sử dụng đất phải nộp, bạn còn phải nộp lệ phí trước bạ với tỉ lệ thu lệ phí trước bạ là 0.5% của tổng giá đất tính trước bạ - khoản 2, điều 1 nghị định 80/2008/NĐ-CP ngày 29-7-2008.
Giá đất tính lệ phí trước bạ được xác định theo quy định tại điểm e, khoản 1.2, mục I, phần II thông tư số 95/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ đã được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 8-1-2007 - theo đó giá đất làm căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới do UBND tỉnh, thành phố quy định.
Nếu đã nộp lệ phí trước bạ đối với đất nông nghiệp thì khi chuyển mục đích sử dụng đất, giá đất tính lệ phí trước bạ là mức chênh lệch giữa giá đất với mục đích sử dụng mới và giá đất nông nghiệp tại thời điểm trước bạ.
Thân ái.
Luật sư HUỲNH VĂN NÔNG
(Công ty luật TNHH Sài Gòn Luật)
Theo Tuoitre Online
- 260
- By Admin
- 05/05/2009
- 17