Người sử dụng đất có tên trong sổ địa chính
Năm 1982, bố tôi xin chuyển công tác về xuôi theo diện đoàn tụ vợ chồng và có nhờ người trông coi hộ.
Tuy nhiên, vì lý do nhận công tác ở miền xuôi gấp nên bố tôi đã không chỉ hết toàn bộ diện tích đất cho người coi hộ, do đó người này đã không lên tiếng (những năm đó đói khổ, liên lạc coi như bằng không) khi có một Lâm trường (ở gần) thấy đất bỏ hoang và đem gỗ đến bỏ tạm rồi dần dần chiếm đất. Điều đáng nói là người dân quanh vùng ai cũng biết đấy là đất của bố tôi cho đến hiện nay.
Liệu bố tôi có còn được sở hữu chỗ đất bị lâm trường chiếm không? Thứ tự từng bước xác minh lại chỗ đất kia phải làm từng bước như thế nào (khó khăn nhất là cấp đất bằng miệng liệu có lưu lại trong trích lục đất của xã thời bấy giờ)?
Kính nhờ LS hỗ trợ giúp.
- Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b khoản 1 điều 50 Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính thì được xem là người có giấy tờ hợp lệ về đất đai. Nghĩa là trong trường hợp này người sử dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, nếu đất được giao để trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm mà không được sử dụng trong thời hạn 12 hoặc 18 tháng liền sẽ bị Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 11 điều 38 Luật Đất đai.
Theo như thông tin bạn cung cấp, bố bạn được xã cấp cho một khu đất, nhưng không có giấy tờ chứng minh. Trong trường hợp này, để xác minh quyền sử dụng khu đất nói trên, bạn có thể liên hệ với địa chính xã để kiểm tra lại sổ địa chính của xã (Sổ địa chính: Được ban hành theo quyết định số 201-QĐ/ĐKTK ngày 14-7-1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất. Theo qui định thì Sổ địa chính được lập có nội dung như Sổ đăng ký ruộng đất).
Trong trường hợp trong sổ địa chính của xã có ghi nhận bố bạn là người được sử dụng khu đất và chưa có quyết định thu hồi đất thì khu đất trên vẫn thuộc quyền sử dụng của bố bạn và lâm trường phải trả lại đất cho bố bạn sử dụng.
Nếu trong sổ địa chính không có ghi nhận bố bạn là người sử dụng đất:
+ Trường hợp lâm trường có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ được nêu tại Khoản 1 điều 50 Luật Đất đai thì khả năng đòi lại đất của bạn là khó có thể thực hiện được;
+ Trường hợp lâm trường không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ được nêu tại Khoản 1 điều 50 Luật Đất đai thì bố của bạn có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất giữa bố của bạn và lâm trường.
Trình tự hòa giải và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bạn có thể tham khảo tại Điều 135 và Khoản 2 điều 136 Luật Đất đai.
Theo Tuoi Tre
- 295
- By Admin
- 05/10/2009
- 17