Giá bất động sản cao cấp 2009: Châu Á tăng, Châu Âu giảm
Tuy nhiên, tại châu Á, tiêu biểu là một số nước như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore..., giá bất động sản cao cấp vẫn tiếp tục tăng như không hề bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng này.Theo báo cáo mới nhất của văn phòng bất động sản đặt tại London của Knight Frank, giá trị của các bất động sản cao cấp tại 56 địa điểm có mức giảm trung bình 5.5%. Theo đó, Monaco vẫn giữ vị trí đầu tiên về thị trường có bất động sản cao cấp đắt nhất thế giới, tiếp sau đó là 2 thị trường lớn London và Paris.
Cụ thế, giá nhà đất ở các vùng ngoại ô, khu vực ven biển và các khu trượt tuyết giảm ít nhất là 12%. Thành phố Dubai là một trong những thành phố có mức giảm giá mạnh nhất, ngoài ra những thành phố khác như Algarve ở Bồ Đào Nha, Palma – Tây Ban Nha, Dublin – Ireland cũng nằm trong top những địa điểm có mức giảm cao, ít nhất là 22%.
Ngược lại, những căn hộ cao cấp và nhà ở trung tâm thành phố ở một số quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore và Indonesia (Jakarta) lại có mức tăng trung bình 0.4%. Nguyên nhân được lý giải là do sự phục hồi nhanh chóng của Trung Quốc trước sự suy thoái kinh tế toàn cầu tạo đà cho sự tăng giá bất động sản ở các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải.
Theo điều tra cho thấy, Thượng Hải, Trung Quốc là thành phố có mức tăng giá bất động sản cao cấp lớn nhất, với mức giá trung bình khoảng 500 USD – 700 USD/ foot vuông, đưa thành phố này lên đứng vị trí thứ 13 trong bảng xếp hạng những thành phố có giá nhà đất đắt đỏ nhất. Chỉ tính riêng Thượng Hải, năm vừa qua đã có 8.438 giao dịch thành công, mang về 735.000 USD doanh thu, đưa thành phố này trở thành thị trường nhà đất lớn mạnh nhất ở Trung Quốc.
Dưới đây là bảng xếp hạng những thành phố có giá trị bất động sản cao nhất được thống kê cuối quý IV năm 2009 do Knight Frank thực hiện:
Thành phố | Giá (USD/foot vuông) | Giá (Euro/m2) | Giá (USD/m2) |
1. Monaco | 4,300 - 5,900 | 36,000 - 44,000 | 46,300 - 63,500 |
2. London | 3,600 - 4,400 | 26,900 - 32,900 | 38,800 - 47,300 |
3. Paris | 2,400 - 3,300 | 20,300 - 24,800 |
25,800 - 35,500 |
4. Hồng Kông
|
2,000 - 2,500 | 15,000 - 18,800 |
21,500 - 26,900 |
5. Rome
|
1,800 - 2,500 | 15,000 - 18,500 |
19,400 - 26,900 |
6. Geneva
|
1,800 - 2,500 | 15,000 - 18,500 | 19,400 - 26,900 |
7. Moscow
|
1,700 - 2,400 | 14,000 - 17,700 |
18,300 - 25,800 |
8. Sydney
|
1,700 - 2,300 | 14,000 - 17,100 | 18,300 - 24,700 |
9. Tokyo
|
1,600 - 2,200 | 13,800 - 16,900 |
17,200 - 23,700 |
10. Manhattan
|
1,500 - 2,100 | 12,600 - 15,400 |
16,100 - 23,600 |
11. Singapore
|
1,500 - 2,000 | 12,600 - 15,100 | 16,100 - 21,500 |
12. Mumbai
|
1,200 - 1,400 | 9,300 - 11,300 |
12,900 - 15,100 |
13. Thượng Hải
|
500 - 700 | 4,000 - 5,300 |
5,400 - 7,500 |
Duy Khánh (lược dịch)
- 191
- By Admin
- 26/03/2010
- 17