Cách phân biệt tài sản chung và riêng của vợ, chồng?
Trả lời
Khi ly hôn, việc chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó; Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi.Tại khoản 1 Điều 27 LHNGĐ quy định như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung”.
Căn nhà được mua trong thời kì hôn nhân. Phần lớn tiền mua nhà là bố mẹ cho nhưng tài sản tặng cho, về nguyên tắc, nếu không được tuyên bố rõ là tặng cho riêng, thì sẽ là tài sản chung. Việc tuyên bố là tặng cho riêng phải xảy ra ngay lúc tặng cho tài sản, cụ thể là trong hợp đồng tặng cho giữa bố mẹ người chồng và người chồng, căn cứ vào đó, giấy tờ pháp lý sẽ chỉ đứng tên riêng của người chồng mà thôi. Trong trường hợp này tài sản đã đứng tên 2 vợ chồng, có nghĩa là khi tặng cho đã không tuyên bố là tặng cho riêng, vì vậy, số tiền cho mua nhà được coi là tài sản chung cho nên căn nhà là tài sản chung của 2 vợ chồng.
Việc chia tài sản (căn nhà) được căn cứ Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 95 LHNGD 2000: “Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”. Trong trường hợp này nếu như anh bạn có đủ căn cứ chứng minh được phần đóng góp cao hơn thì anh bạn sẽ được tòa chia cho phần hơn so với người vợ.
Luật sư Ngô Thị Lựu
(Theo Dantri)
- 234
- By Admin
- 02/04/2012
- 17